Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu giấy các loại tháng 6/2020 tăng 1,7% về lượng nhưng giarm 0,7% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, đạt 156.412 tấn, tương đương 126,03 triệu USD; so với cùng tháng năm 2019 cũng tăng 2,4% về lượng nhưng giảm 10,5% về kim ngạch. Giá nhập khẩu giấy các loại trong tháng 6/2020 đạt trung bình 805,8 USD/tấn, giảm 2,3% so với tháng liền kề trước đó và giảm 12,6% so với tháng 6/2019.
Tính chung cả 6 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu 988.756 tấn giấy các loại, tương đương 807,38 triệu USD, giá trung bình 816,6 USD/tấn, tăng 7,9% về lượng nhưng giảm 5,4% về kim ngạch và giảm 12,3% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Trung Quốc – thị trường lớn nhất cung cấp giấy các loại cho Việt Nam, với 226.500 tấn, tương đương 200,84 triệu USD, giá 886,7 USD/tấn, tăng 13,9% về lượng, tăng 16,3% về kim ngạch và tăng 2,1% về giá so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 22,9% trong tổng lượng giấy các loại nhập khẩu của cả nước và chiếm 24,9% trong tổng kim ngạch.
Thị trường lớn thứ 2 là Hàn Quốc đạt 150.000 tấn, tương đương 122,84 triệu USD, giá nhập khẩu đạt 818,9 USD/tấn, tăng 1,4% về lượng nhưng giảm 11,4% về kim ngạch, giảm 12,6% về giá so với cùng kỳ năm trước, chiếm trên 15% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu giấy các loại của cả nước.
Giấy các loại nhập khẩu từ Nhật Bản – thị trường lớn thứ 3 tăng 4,2% về lượng nhưng giảm 7,9% về kim ngạch và giảm 11,6% về giá so với cùng kỳ, đạt 134.738 tấn, tương đương 97,59 triệu USD, chiếm trên 13% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Nhìn chung nhập khẩu giấy từ đa số thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, trong đó giảm mạnh ở một số thị trường như: Philippines giảm 81,4%, đạt 0,39 triệu USD; Đức giảm 48,3%, đạt 4,73 triệu USD; Singapore giảm 45,8%, đạt 36,09 triệu USD.
Nhập khẩu giấy các loại 6 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/7/2020 của TCHQ)

 

Thị trường

6 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

988.756

807.377.692

7,9

-5,4

100

100

Trung Quốc đại lục

226.500

200.839.812

13,94

16,3

22,91

24,88

Hàn Quốc

150.000

122.837.859

1,41

-11,38

15,17

15,21

Nhật Bản

134.738

97.585.046

4,17

-7,93

13,63

12,09

Indonesia

119.428

96.200.844

1,18

-0,33

12,08

11,92

Thái Lan

94.550

78.381.954

7,34

-0,67

9,56

9,71

Đài Loan (TQ)

93.597

53.492.363

-1,74

-10,56

9,47

6,63

Singapore

20.058

36.089.778

8,35

-45,82

2,03

4,47

Thụy Điển

22.256

19.532.944

238,7

197,8

2,25

2,42

Malaysia

19.945

19.105.800

-19,64

-26,69

2,02

2,37

Ấn Độ

30.510

18.692.963

47,83

-10,8

3,09

2,32

Mỹ

13.715

12.128.722

20,41

-2,93

1,39

1,5

Nga

18.213

11.432.216

69,01

17,6

1,84

1,42

Phần Lan

10.485

9.743.658

-7,47

-20,74

1,06

1,21

Italia

8.087

6.203.170

69,22

6,15

0,82

0,77

Đức

2.120

4.727.694

-57,58

-48,31

0,21

0,59

Philippines

799

389.596

-71,65

-81,36

0,08

0,05

Áo

505

387.805

-40,73

-15,46

0,05

0,05

Pháp

49

104.182

6,52

14,66

0,01

0,01

 

Nguồn: VITIC